19:21
Tá dược: Lactose hydrate
Mô tả: Lọ thủy tinh chứ bột đông khô màu trắng
Tiêm tĩnh mạch hyaluronidase
Tiêm xung quạnh hoặc tiêm vào vùng nhiễm khuẩn
Tiêm vào vùng bị viêm cấp hoặc ung thư
Dùng trực tiếp trên giác mạc
Dùng hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật cắn hoặc côn trùng đốt.
Sử dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm không rõ nguyên nhân.
Dung dịch hyaluronidase đã pha tương đối ổn định ở nhiệt độ 25°C trong 24 giờ.
BẢO QUẢN: Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
ĐÓNG GÓI: hộp chưa 10 lọ.
Thành phần Mỗi lọ chứa: Hyaluronidase ………………………………1500 IU Tá dược: Lactose hydrate Mô tả: Lọ thủy tinh chứ bột đông khô màu trắng ...
8
10
99
Thành phần
Mỗi lọ chứa: Hyaluronidase ………………………………1500 IUTá dược: Lactose hydrate
Mô tả: Lọ thủy tinh chứ bột đông khô màu trắng
Dược lực
Hyaluronidase
để tiêm là một enzyme phân giải protein, vô khuẩn, tan trong nước.
Hyaluronidase thủy phân mucopolysaccharid loại acid hyaluronic. Acid
hyaluronic là một trong những polysaccharide nhớt chủ yếu của mô liên
kết và da, tồn tại ở dạng gel và là một trong các thành phần chính của
chất gắn kết mô, chất này làm cản trở các dịch khếch tán qua mô. Bởi vậy
hyluronidase làm giảm độ nhớt của mô liên kết và làm dịch tiêm thấm vào
mô.
Tốc độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều lượng hyluronidase được dùng. Mức độ khếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể tích dung dịch được dùng.
Hyaluronidase giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc.
Không được tiêm hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.
Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê, đặc biệt gây tê tỏng phong bế thần kinh. Mặc dù hyaluronidase tăng cường ( tăng diện tích và tác dụng nhanh ) hiệu quả của thuốc tê, nhưng thuốc làm giảm thời gian tê, liều đó có thể khắc phục bằng epinephrine (adrenalin) mà không làm giảm lan tỏa tác dụng của hyaluronidase.
Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu thuật mắt và thuốc còn được dùng để tăng cường tác dụng giảm trương lực cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu trước khi phẫu thuật thủy tinh thể (hyaluronidase dùng thay cho α – chymotrypsin, thuốc được dùng trng phẫu thuật mắt trước đây, vì hyaluronidase không có tác dụng phụ thường gặp của α – chymotrypsin là làm tăng nhãn áp tạm thời do những mãnh dây chằng treo thể thủy tinh sót lại sau khi tiêm enzyme, làm tắc lười bè củng giác mạc). Không có biến chứng trực tiếp do sử dụng hyaluronidase. Tuy nhiên, tiêm thuốc tê sau nhãn cầu, thỉnh thoảng gây thủng cầu mắt hoặc gây thấm thuốc tê vào thần kinh thị giác do đó có thể giảm dẫn đến suy giảm hệ thần kinh trung ương thứ phát do phân tán thuốc vào vỏ thần kinh thị giác.
Tuy hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những bệnh nhân glocom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trọng điều trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.
Tốc độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều lượng hyluronidase được dùng. Mức độ khếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể tích dung dịch được dùng.
Hyaluronidase giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc.
Không được tiêm hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.
Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê, đặc biệt gây tê tỏng phong bế thần kinh. Mặc dù hyaluronidase tăng cường ( tăng diện tích và tác dụng nhanh ) hiệu quả của thuốc tê, nhưng thuốc làm giảm thời gian tê, liều đó có thể khắc phục bằng epinephrine (adrenalin) mà không làm giảm lan tỏa tác dụng của hyaluronidase.
Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu thuật mắt và thuốc còn được dùng để tăng cường tác dụng giảm trương lực cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu trước khi phẫu thuật thủy tinh thể (hyaluronidase dùng thay cho α – chymotrypsin, thuốc được dùng trng phẫu thuật mắt trước đây, vì hyaluronidase không có tác dụng phụ thường gặp của α – chymotrypsin là làm tăng nhãn áp tạm thời do những mãnh dây chằng treo thể thủy tinh sót lại sau khi tiêm enzyme, làm tắc lười bè củng giác mạc). Không có biến chứng trực tiếp do sử dụng hyaluronidase. Tuy nhiên, tiêm thuốc tê sau nhãn cầu, thỉnh thoảng gây thủng cầu mắt hoặc gây thấm thuốc tê vào thần kinh thị giác do đó có thể giảm dẫn đến suy giảm hệ thần kinh trung ương thứ phát do phân tán thuốc vào vỏ thần kinh thị giác.
Tuy hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những bệnh nhân glocom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trọng điều trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.
Chỉ định
Tăng
thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (
đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể ) và tăng
tính thấm của dịch truyền dưới da.
Thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô
Giúp tiêm dưới da một lượng dịch tương đối lớn, đặc biệt ở trẻ em nhỏ khi khó tiêm tĩnh mach.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp x quang bể thận
Hyaluronidase tăng cường khếch tán những thuốc kích ứng tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch.
Thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô
Giúp tiêm dưới da một lượng dịch tương đối lớn, đặc biệt ở trẻ em nhỏ khi khó tiêm tĩnh mach.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp x quang bể thận
Hyaluronidase tăng cường khếch tán những thuốc kích ứng tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch.
Cách sử dụng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốcTiêm truyền dưới da ( truyền khối lượng dung dịch lớn ):
150
dvqt hyaluronidase hòa tan trong 1 ml nước cất tiêm hoặc dung dịch
natriclorid 0,9% để tiêm, tiêm vào vị trí trước khi đặt kim tiêm truyền,
hoặc tiêm vào ống tiêm truyền cách kim khoảng 2 cm khi bắt đầu truyền.
Dùng 150 UI hyaluronidase là đủ cho 500 – 1000 ml dịch truyền.
Nên kiểm soát tốc độ truyền và tổng thể tích dịch truyền đối với trẻ em để tránh quá thừa dịch. Trẻ em dưới 3 tuổi thể tích dịch truyền trong mỗi lần truyền không được vượt quá 200 ml, đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, thể tích dịch truyền không được vượt qua 25 ml/kg vfa tốc độ truyền không được vượt quá 2 ml/phút. Đối với người lớn, tốc độ và thể tích dịch truyền phải được điều chỉnh tùy theo từng người, nhưng không được vượt quá tốc độ và thể tích dịch truyền như áp dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch.
Nên kiểm soát tốc độ truyền và tổng thể tích dịch truyền đối với trẻ em để tránh quá thừa dịch. Trẻ em dưới 3 tuổi thể tích dịch truyền trong mỗi lần truyền không được vượt quá 200 ml, đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, thể tích dịch truyền không được vượt qua 25 ml/kg vfa tốc độ truyền không được vượt quá 2 ml/phút. Đối với người lớn, tốc độ và thể tích dịch truyền phải được điều chỉnh tùy theo từng người, nhưng không được vượt quá tốc độ và thể tích dịch truyền như áp dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hyaluronidaseTiêm tĩnh mạch hyaluronidase
Tiêm xung quạnh hoặc tiêm vào vùng nhiễm khuẩn
Tiêm vào vùng bị viêm cấp hoặc ung thư
Dùng trực tiếp trên giác mạc
Dùng hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật cắn hoặc côn trùng đốt.
Sử dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm không rõ nguyên nhân.
Lưu ý
Kiểm soát tốc độ và thể tích dịch truyền để tránh quá thừa dịch đặc biệt ở người suy thậnTương tác thuốc
Khi kết hợp hyaluronidase với các thuốc khác nên xem xét thận trọng để tránh tương tác thuốc. Chống chỉ định dùng hyaluronidase với dopamine, thuốc chủ vận α – adrenergic.Xử lý quá liều
Triệu chứng nhiễm độc hyaluronidase gồm phù hoặc nổi mày đay tại chỗ tiêm, ban đỏ, rét run, buồn nôn, nôn, chóng mặt, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Khi xảy ra quá liều, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, nên ngưng dùng hyaluronidase và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ ngay. Phải có sẵn các thuốc như epinephrine ( adrenalin ), corticosteroid và thuốc kháng histamine để điều trị cấp cứu.Bảo quản
HẠN DÙNG :3 năm kể từ ngày sản xuấtDung dịch hyaluronidase đã pha tương đối ổn định ở nhiệt độ 25°C trong 24 giờ.
BẢO QUẢN: Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
ĐÓNG GÓI: hộp chưa 10 lọ.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Nhãn
- Admedic Filler
- Ammi Filler
- AQUALYX
- Botox 100
- Cincelar
- Filler Celosome
- Filler Rose Fill
- GANA VLINE
- HERMOSA
- Juvederm
- Kim cannula
- Kim nano
- Làm đầy tạo hình.
- Lipo Lab
- Lumi eyes
- Mộc tuyết
- Muscle Inhibitors
- Phiến Hồng Hoa
- Placent_Luchini
- RESTYLANE
- Sẹo lồi Lisanolona
- Tan Liporase
- TEOSYAL
- V- Line
- WHITE HA FILL
0 nhận xét: